NHỮNG LOẠI BAO BÌ NÀO PHÙ HỢP CHO TÁI CHẾ HỮU CƠ?

22/10/2021
Có thể nói việc tìm ra khả năng tái chế của bao bì là một trong những vấn đề cấp thiết nhất hiện nay, nếu chúng ta thực sự muốn cứu trái đất ra khỏi việc phải oằn mình gánh chịu hàng triệu tấn rác thải, bao bì, chai lọ khó phân huỷ. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin về khả năng tái chế hữu cơ cũng như những loại bao bì nào có thể được xử lý tái chế bao bì một cách an toàn và hiệu quả.

Yêu cầu chung

Các phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị, chất thải rắn thương mại và chất thải rắn công nghiệp là tập hợp của chất thải sinh học. Chất thải sinh học được xác định là chất thải của động vật và thực vật thải ra từ các hộ gia đình, từ thương mại và công nghiệp chế biến thực phẩm. Phần chất thải này chứa một lượng lớn nước và vì vậy phù hợp hơn khi tái chế bằng phương pháp xử lý sinh học công nghiệp, như tạo thành compost hoặc phân rã kỵ khí kết hợp với tạo compost.

ô nhiễm môi trường và tái chế hữu cơ

Compost là một phân ủ, giúp tăng độ màu mỡ, ngăn ngừa sự ăn mòn đất, giảm lượng hóa chất đưa vào và chặn một số mầm bệnh cho cây trồng. Khí sinh học có thể được sử dụng làm nguồn nhiên liệu để tạo ra năng lượng tái tạo.

Quá trình tái chế hữu cơ chỉ áp dụng cho vật liệu có thể phân hủy sinh học.

Bao bì đã sử dụng có thể được tái chế cùng với dòng chất thải hữu cơ miễn là bao bì đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Khả năng tái chế hữu cơ là thuật ngữ chỉ tính chất bổ sung của bao bì để xác nhận về sự tương thích tổng thể của một vật liệu với các hệ thống sinh học để xử lý chất thải sinh học. Theo tiêu chuẩn này, bao bì có khả năng tái chế hữu cơ nếu nó được tạo thành từ các bộ phận đã được đánh giá chất lượng riêng rẽ là có khả năng tái chế hữu cơ. Theo cách này, việc phân tích bao bì được đơn giản hóa và được truy nguyên đến sự phân tích các bộ phận riêng lẻ. Dưới đây là một vài ví dụ.

Ví dụ cho nhà sản xuất chất dẻo

Nhà sản xuất vật liệu chất dẻo muốn kiểm tra liệu vật liệu của mình có phù hợp để tái chế hữu cơ bằng cách đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nhà sản xuất phải tuân theo quy trình nêu trong tiêu chuẩn. Ở giai đoạn đầu tiên (5.1 kiểm soát thành phần), thu thập thông tin về vật liệu. Nhận biết các thành phần và kiểm tra sự có mặt của các chất gây hại, đặc biệt là kim loại quy định. Khả năng phân hủy sinh học được xác định trong các điều kiện phòng thí nghiệm. Khả năng phân hủy sinh học được đánh giá thông qua phép thử qui mô phòng thí nghiệm [tất cả các phần của TCVN 9493 (ISO 14855)]. Phương pháp này mô phỏng các điều kiện môi trường và vi sinh vật của quá trình tạo compost. Từ phép đo hàm lượng CO2 tạo ra dưới các điều kiện này, xác định mức độ chuyển hóa (khoáng hóa) cácbon hữu cơ của vật liệu chất dẻo. Cùng lúc đó, xác định sự phân hủy sinh học của vật liệu đối chứng, xenlulo vi tinh thể. Theo tiêu chuẩn này, sự phân hủy sinh học của vật liệu thử được đo bởi phép thử tạo compost có kiểm soát, ít nhất phải đạt 90 % (phần trăm chuyển hóa cácbon hữu cơ thành CO2) hoặc 90 % mức đạt được của xenlulo tại cùng thời điểm (phân hủy sinh học tương đối), trong thời gian tối đa là sáu tháng.

tái chế hữu cơ

Một phương pháp khác trong TCVN 9493 (ISO 14855) (tất cả các phần) là có thể sử dụng hai phương pháp xác định khả năng phân hủy sinh học trong môi trường nước: TCVN 11318 (ISO 14851) và TCVN 11319 (ISO 14852). Tiêu chuẩn này áp dụng được trong các trường hợp mà phương pháp tạo compost không phù hợp (mực, xúc tác, chất màu, v.v...).

Sự phân rã vật liệu thử ở dạng vật lý cuối cùng của chúng cần phải được kiểm tra trong quá trình tạo thành compost (các tạp chất nhìn thấy không được chấp nhận với compost thương mại). Vật liệu cơ bản được chuyển hóa thành các mẫu phù hợp, ví dụ sản phẩm bán gia công như màng, tấm hoặc xốp. Mẫu vật liệu thử được trộn cùng với chất thải hữu cơ tươi và cùng tạo thành compost theo ISO 16926 hoặc ISO 20200 hoặc trong một hệ thống tạo compost hoàn chỉnh. Sau 12 tuần, tiến hành sàng compost cuối cùng qua mắt sàng 2 mm. Xác định mức độ phân rã theo tiêu chuẩn này và phải đáp ứng các yêu cầu trong 6.4.

Độ dày của mẫu thử được sử dụng trong phép thử phân rã là rất quan trọng bởi vì độ dày này ấn định độ dày tối đa cho vật liệu bao bì đang nghiên cứu để áp dụng trên thị trường. Tốc độ phân rã thường giảm khi độ dày tăng. Vì vậy, việc thu được kết quả tích cực trong phép thử phân rã cho phép sử dụng vật liệu có độ dày thử hoặc vật liệu có độ dày nhỏ hơn nhưng không bảo đảm sự phân rã nếu sử dụng vật liệu dày lớn hơn.

Compost có kết quả từ phép thử trong ISO 16929 cũng được sử dụng để kiểm tra các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của vật liệu thử trong quá trình tạo compost và để thực hiện phân tích chất lượng và thử độc tố. Mẫu compost được trộn với vật liệu thử và chất thải hữu cơ, so sánh với mẫu compost đối chứng, được tạo ra chỉ bằng chất thải hữu cơ, không có vật liệu thử. Tỷ lệ nảy mầm và sản lượng sinh khối cây trồng của compost thử nghiệm phải tối thiểu bằng 90 % compost đối chứng. Đánh giá ảnh hưởng của các mẫu compost đến sự tăng trưởng của cây trồng, sử dụng phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này, để chỉ rõ vật liệu thử, thời gian phân rã, không thải vào compost các chất gây độc cho cây trồng và môi trường.

 

Ví dụ cho nhà sản xuất giấy

Nhà sản xuất giấy muốn kiểm tra liệu vật liệu của mình có phù hợp để tái chế theo tiêu chuẩn này hay không. Ở giai đoạn đầu tiên (5.1 kiểm soát thành phần), thu thập thông tin về vật liệu. Kiểm tra các thành phần, nghĩa là các thành phần được sử dụng để sản xuất vật liệu, được nhận biết và sự có mặt của các chất gây hại cho môi trường, bao gồm cả kim loại quy định.

Bột giấy là vật liệu có nguồn gốc tự nhiên và vì vậy được chấp nhận là có thể phân hủy sinh học mà không cần thử (5.3.2 vật liệu có nguồn gốc tự nhiên).

Để kiểm tra vật liệu thử, ở dạng vật lý cuối cùng, bị phân rã trong chu trình tạo compost, vật liệu thử được đưa vào để tạo compost. Mẫu thử giấy trộn cùng với chất thải hữu cơ tươi và cùng tạo thành compost ở qui mô thí điểm trong một thùng 200 lít ở hàm lượng 1 %. Cuối quá trình, sàng compost thành phẩm qua mắt sàng 2 mm. Các hạt hoặc mảnh nhỏ không khác với compost về màu sắc, kết cấu, kích thước, cảm giác ẩm, và độ sáng/bóng được coi là compost (6.4 sự phân rã). Các hạt không compost > 2 mm được cho là phần không phân rã và sử dụng để xác định mức độ phân rã. Phương pháp xác định trong ISO 16929. Kết quả tích cực thu được trong phép thử phân rã cho phép sử dụng vật liệu có độ dày thử hoặc có độ dày nhỏ hơn nhưng không đảm bảo khả năng tạo compost nếu sử dụng vật liệu dày hơn.

Quá trình tạo compost ở qui mô thí điểm cũng được sử dụng để kiểm tra các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của vật liệu thử trong quá trình tạo compost và để tạo compost cần thiết cho phân tích chất lượng và thử độc tố. Mẫu compost được trộn với vật liệu thử và chất thải hữu cơ, so sánh với mẫu compost đối chứng, được tạo ra chỉ bằng chất thải hữu cơ, không có vật liệu thử. Đánh giá ảnh hưởng của các mẫu compost đến sự tăng trưởng của cây trồng, sử dụng phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này, để chỉ rõ vật liệu thử, thời gian phân rã, không thải các chất compost gây độc cho cây trồng và môi trường.

Ví dụ cho cơ sở gia công chất dẻo

Cơ sở gia công (nhà sản xuất màng thổi) tạo ra các cuộn màng có sử dụng nguyên liệu chất dẻo (hạt chất dẻo) do nhà sản xuất chất dẻo cung cấp. Nguyên liệu đã được thử theo tiêu chuẩn này và nhận thấy phù hợp để tái chế hữu cơ theo các điều kiện chuyển đổi mẫu thử có độ dày tối đa 80 µm. Các cuộn màng có độ dày ≤ 80 µm không cần thử lại nếu được làm toàn bộ từ vật liệu chất dẻo đã thử.

Ví dụ cho cơ sở gia công giấy

Cơ sở gia công giấy mua giấy nguyên liệu và sản xuất ra túi. Do nguyên liệu là tự nhiên, không cần cho túi giấy vào thử phân hủy sinh học. Tuy nhiên, vẫn có yêu cầu thực hiện phép thử phân rã (ISO 16929 hoặc ISO 20200, hoặc dưới các điều kiện tạo compost công nghiệp hoàn chỉnh) và đáp ứng các yêu cầu chung cho đặc tính hóa học và chất lượng compost.

Ví dụ cho nhà sản xuất bao bì bằng chất dẻo

Cơ sở gia công (nhà sản xuất bao bì) mua các cuộn màng từ nhà sản xuất màng thổi và tạo ra các túi xách. Cơ sở gia công không cần lặp lại phép thử cho các túi xách để cho thấy khả năng tái chế hữu cơ chừng nào vật liệu gốc được chuyển thành túi xách mà không cho thêm các thành phần phụ hoặc in vào bao bì và độ dày nhỏ hơn 80 µm. Khi cho thêm các thành phần bổ sung hoặc sản phẩm được in thì sau đó yêu cầu phải đánh giá bổ sung.

tái chế hữu cơ

Ví dụ cho nhà sản xuất bao bì giấy

Nhà sản xuất bao bì mua giấy từ qui trình sản xuất giấy thông thường và sản xuất ra hộp chứa bằng cáctông. Do giấy được biết là có khả năng phân hủy sinh học nên không cần cho hộp chứa vào thử phân hủy sinh học nếu không có thành phần hữu cơ được thêm vào quá 1,0 % khối lượng khô. Tuy nhiên, vẫn có yêu cầu thực hiện phép thử phân rã (ISO 16929 hoặc ISO 20200, hoặc dưới các điều kiện tạo compost công nghiệp hoàn chỉnh) và đáp ứng các yêu cầu chung cho đặc tính hóa học và chất lượng compost.

Ví dụ cho bao bì đựng thực phẩm

Bao bì đựng thực phẩm có ngăn chứa và nắp. Cả hai bộ phận này đều phải thử riêng và cho thấy sự tuân theo tiêu chuẩn này. Ngăn chứa có dùng một tấm màng 50 µm và nắp là một tấm màng 15 µm. Cả hai bộ phận bao bì (ngăn chứa và nắp) có thể tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, ngăn chứa được làm bằng vật liệu chỉ được thử và chấp nhận ở 40 µm. Vì vậy, bao bì này không có khả năng tái chế. Để có thể tái chế hữu cơ, nhà sản xuất phải giảm độ dày của ngăn chứa xuống nhỏ hơn 40 µm hoặc sử dụng một vật liệu khác mà có thể tái chế ở 50 µm.

Tái chế hữu cơ

Ví dụ cho bao bì nhiều lớp

Nhà sản xuất bao bì tạo ra một tấm mỏng bằng chất dẻo/giấy. Cả hai vật liệu này đã được thử và cho thấy tuân theo tiêu chuẩn này và sử dụng ở độ dày phù hợp. Tuy nhiên, nhà sản xuất bao bì cho thêm chất phụ gia ở hàm lượng cuối 0,9 % mà không thử trước đó. Bao bì cuối cùng được xem là có thể tái chế trong điều kiện bao bì nhiều lớp mới có khả năng phân rã và chất phụ gia không có độc tố. Không yêu cầu chứng minh khả năng phân hủy sinh học của chất phụ gia bởi vì chất phụ gia được sử dụng ở hàm lượng nhỏ hơn 1 % và không sử dụng chất phụ gia khác (tổng các chất phụ gia sử dụng nhỏ hơn 5 %).

Ví dụ cho bao bì có thể tái chế hữu cơ một phần

Bao bì đựng thực phẩm có ngăn chứa và nắp. Thử ngăn chứa và cho thấy đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, nắp không thể tái chế hữu cơ. Vì vậy, bao bì không thể tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, người tiêu dùng có thể được biết là ngăn chứa có thể tái chế hữu cơ trong điều kiện nắp đã được lấy đi và loại bỏ theo một cách khác.

Rác thải bao bì luôn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Do đó khả năng tái chế của bao bì chính là một trong những bước đi quan trọng trong việc quyết định sự thành công của chiến dịch bảo vệ môi trường hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất. Hãy cùng Techpro Print để góp phần trong việc hạn chế sử dụng bao bì nhựa, chung tay vì một Trái đất xanh.

Để biết thêm thông tin về  TECHPRO, hãy liên hệ chúng tôi:

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TECHPRO

Hotline: 1900 2035

Email: cskh@techpro.com.vn



Bài viết liên quan
TECHPRO tham dự Triển lãm Quốc tế Ngành Công Nghiệp In ấn và Bao bì
TECHPRO tham dự Triển lãm Quốc tế Ngành Công Nghiệp In ấn và Bao bì
Tin tức
Ngày 27-30/9, TECHPRO sẽ tham dự Vietnam PrintPack 2023 – Triển lãm Quốc tế lần thứ 21 Ngành Công nghiệp In ấn và Bao bì Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh. Trân trọng kính mời quý vị đến tham quan và trải nghiệm.
Kodak giới thiệu PROSPER ULTRA 520 Press tại Hunkeler Innovationdays
Kodak giới thiệu PROSPER ULTRA 520 Press tại Hunkeler Innovationdays
Tin tức
Tại sự kiện Hunkeler Innovationdays sắp tới, thương hiệu máy in hàng đầu - Kodak sẽ giới thiệu trực tiếp sản phẩm PROSPER ULTRA 520 Press. Hãy đăng ký tham dự ngay để được trải nghiệm.
WEBINAR NGÀY 29/11/2022: Các công nghệ mới trong in bao bì tem nhãn
WEBINAR NGÀY 29/11/2022: Các công nghệ mới trong in bao bì tem nhãn
Tin tức
Trân trọng kính mời Quý Khách hàng tham dự Hội thảo trực tuyến do TECHPRO phối hợp với Xeikon tổ chức hội thảo online với chủ đề "Các công nghệ mới trong in bao bì tem nhãn".
ĐIỀU GÌ TẠO NÊN CUỘC CÁCH MẠNG CHO IN PHUN KỸ THUẬT SỐ?
ĐIỀU GÌ TẠO NÊN CUỘC CÁCH MẠNG CHO IN PHUN KỸ THUẬT SỐ?
Tin tức
Nếu bạn đang muốn đầu tư vào các máy in kỹ thuật số cho doanh nghiệp của mình, TECHPRO PRINT chúng tôi cung cấp một loạt các máy in ấn riêng từ hệ thống dựa trên Toner cho đến công nghệ in phun tiên tiến để mang lại kết quả vượt trội và đáng tin cậy, mọi lúc.
Xeikon công bố mực UV bền vững cho Dòng Panther
Xeikon công bố mực UV bền vững cho Dòng Panther
Tin tức
Mực PantherCure LED đi kèm với các dạng sóng, phần mềm mới và khả năng sàng lọc được tối ưu hóa.
TẠI SAO IN  FLEXO LÀ MỘT LỰA CHỌN ƯU VIỆT CHO NHU CẦU IN ẤN CỦA BẠN?
TẠI SAO IN FLEXO LÀ MỘT LỰA CHỌN ƯU VIỆT CHO NHU CẦU IN ẤN CỦA BẠN?
Tin tức
in Flexo là một trong những kỹ thuật in ấn phổ biến hiện nay. Nhờ có kỹ thuật hiện đại, kiểu in này sử dụng hầu như để in số lượng lớn cho các ngành công nghiệp bao bì lớn như thùng carton, bao bì chứa thực phẩm…

1900 2035

DMCA.com Protection Status